Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa đồng hoá xuôi
chen chúc 𢷆木
AHV: chiên mộc. “mộc” và “chúc” chỉ có tương ứng khuôn vần, không có mối liên hệ tương ứng về thuỷ âm. Xét, đây là hiện tượng đồng hoá xuôi trong cách đọc chữ Nôm dưới áp lực của khuôn “uc” hoá trong hình thái láy. chen chóc (TVG, ĐDA).
đgt. bon chen, xô lấn nhau, “chen n. xen vào, nhét vào. Chen chúc id” [Paulus của 1895 t1: 130]. Được thua phú quý dầu thiên mệnh, chen chúc làm chi cho nhọc nhằn. (Mạn thuật 27.8).
lẻ 󰭺 / 𬯰
◎ {lễ 礼+ chích 隻}. Đây là chữ Nôm hậu kỳ lạc vào khi dọn bản. Thế kỷ XV ghi 礼, tư phòng: buồng lẻ đột vào chẳng kham (CNNA 24). Kiểu tái lập: *mlẻ. *mlẻ > rụng [m-] > lẻ. Chữ nhỏ lẻ sau đồng hoá xuôi thành nhỏ nhẻ và phái sinh nghĩa khác. Ss đối ứng lɛ⁴ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 235].
tt. đơn, trái với kép. Ngoài ấy dầu còn áo lẻ, cả lòng mượn đắp lấy hơi cùng (Tích cảnh 208.3)‖ (Mai thi 225.3).